I.
GIỚI THIỆU CHUNG
Trường THPT Hoài Đức A Hà Nội có bề dày gần 60 năm truyền thống với mục tiêu đào tạo các
thế hệ học trò năng động, trí tuệ cùng với những kỹ năng cần thiết để có thể chủ
động, tự tin và thành công trong tương lai.
Mục tiêu cốt lõi
của nhà trường là tạo nguồn lực tốt nhất để kế thừa và phát huy thành tích của
nhà trường. Dạy học phân hóa giúp thầy cô có phương pháp giảng dạy tốt nhất,
phát huy hiệu quả nhất. Đào tạo thế hệ học trò năng động đáp ứng nhu cầu xã hội
trở thành những công dân toàn cầu trong tương lại.
Chương trình giáo dục của nhà trường là sự kết hợp hài hòa giữa chương trình của Bộ Giáo dục & Đào
tạo với các nội dung giáo dục, hoạt động giáo dục nhằm tạo môi trường giáo dục năng động hiện đại, phát triển tối đa năng lực
của mỗi cá nhân đảm bảo các chuẩn đầu ra về kiến thức, Kỹ năng sống, đạt kết quả cao đáp ứng cho tuyển sinh Đại học.
Chương trình giáo dục của nhà trường xây dựng dựa trên nhu cầu và nguyện vọng của phụ huynh, học sinh; tổ
chức dạy học đáp ứng mục tiêu đào tạo, giảm áp lực cho học sinh, định hướng
theo khối thi đại học; chương trình đảm bảo đúng qui chế của Bộ giáo dục và đào
tạo.
Xây dựng chương trình học hiện đại,
hội nhập, tăng cường các hoạt động trải nghiệm, kĩ năng sống.
Ngoài các bộ môn, hoạt động giáo dục theo Chương trình
của Bộ Giáo dục &
Đào tạo, học sinh trường THPT
Hoài Đức A
được tham gia các hoạt động giáo dục, nội dung học tập:
- Tham gia các chương trình giáo dục kỹ năng sống
- Tham gia hoạt động trải nghiệm liên môn học trong và ngoài trường theo từng khối lớp.
- Tham gia các hoat động văn hóa thể thao, các câu lạc bộ…
- Tham gia các chương trình nghiên cứu khoa học, sáng tạo, sáng chế, ứng dụng công nghệ Tin học…
- Các chương trình phát triển kĩ năng giao tiếp Ngoại ngữ.
II. CHƯƠNG TRÌNH CHI
TIẾT
1.
Mục tiêu chung
Trường THPT Hoài
Đức A với nhiều năm kinh nghiệm trong việc xây dựng Chương trình học , nhà trường đảm bảo mục tiêu giáo dục, đáp ứng nhu cầu của xã hội, hướng
vào người học bằng việc lựa chọn các nội dung, các tổ hợp môn học, các hoạt
động phù hợp với năng lực, nhu cầu
của từng học sinh.
Mục tiêu xây dựng các tổ hợp môn
học nhằm giúp học sinh có sự lựa chọn phù hợp nhất với năng lực sở trường của
bản thân đồng thời tạo cơ hội cho học sinh có nhiều cơ hội nhất để lựa chọn
nhiều khối thi phục vụ cho xét tuyển Đại học.
Năm học 2025-2026, nhà trường xây dựng cụ thể
chương trình học như sau:
Theo chương trình GDPT 2018, học sinh phải học 06 môn học
và 02 hoạt động giáo dục bắt buộc gồm: Toán học, Ngữ văn, Tiếng Anh, Lịch sử,
Giáo dục Thể chất, Giáo dục QP-AN, Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp, Giáo
dục địa phương; 04 môn học lựa chọn từ các môn học Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Địa lí, Giáo dục KT và PL, Tin học, Công nghệ (CNCN hoặc CNNN), Âm nhạc, Mỹ
thuật và 03 tiết chuyên đề tự chọn (tức là mỗi môn học trong các chuyên đề này
sẽ tăng thêm 1 tiết so với quy định)
- Với khối 10 năm học 2025-2026, Nhà
trường đã xây dựng 03 tổ hợp các môn học để học sinh đăng ký lựa chọn. Mỗi học
sinh được đăng ký 02 nguyện vọng lựa chọn tổ hợp các môn học trong số 03 tổ hợp
môn học của nhà trường.
|
TH
|
Môn bắt buộc
|
Môn tự chọn
|
Môn chuyên đề
|
Số lớp
|
|
1
|
Toán, Văn, Anh, Sử, GDTC, GDQP, HĐTN, GDĐP
|
Lý, Hóa, Sinh, Tin
|
Toán, Lý, Hóa
|
03
|
|
2
|
Toán,
Văn, Anh, Sử, GDTC, GDQP, HĐTN, GDĐP
|
Lý,
Hóa, Địa, Tin
|
Toán,
Lý, Văn
|
08
|
|
3
|
Toán, Văn, Anh, Sử, GDTC, GDQP, HĐTN, GDĐP
|
Địa lí, Giáo dục KT-PL, Công nghệ, Tin học
|
Toán, Văn, CN
|
05
|
DANH SÁCH TỔ HỢP CÁC MÔN HỌC LỰA CHỌN LỚP 10 NĂM HỌC 2025-2026
|
Mã
TH
|
Số
lớp
|
Các môn lựa chọn
|
Chuyên đề tự chọn
|
Thi tốt nghiệp
|
Các khối có thể xét tuyển
Đại học
|
|
TH1
|
3 lớp
|
Vật lí, Hóa học,
Sinh học, Tin học
|
Toán, Lý, Hoá
|
Toán, Văn và 02 môn lựa chọn
|
A00: Toán, Lý, Hóa
A01: Toán, Lý, Anh
A02: Toán, Lý, Sinh
B00: Toán, Hóa, Sinh
B08: Toán, Sinh, Anh
C02: Toán, Văn, Hóa
C03: Toán, Văn, Sử
D01: Toán, Văn, Anh
D07: Toán, Hóa, Anh
D14: Văn, Sử, Anh
D08: Toán, Sinh, Anh
D09: Toán, Sử, Anh
....
Thi ĐG năng lực ĐHQG HN
|
|
TH2
|
8 lớp
|
Vật lí, Hóa học,
Địa lí, Tin học
|
Toán, Văn, Lý
|
A00: Toán, Lý, Hóa
A01: Toán, Lý, Anh
C00: Văn, Sử, Địa
C02: Toán, Văn, Hóa
C03: Toán, Văn, Sử
C04: Toán, Văn, Địa
D01: Toán, Văn, Anh
D07: Toán, Hóa, Anh
D14: Văn, Sử, Anh
D09: Toán, Sử, Anh,
D10: Toán, Địa Anh
D14: Văn, Sử, Anh
D15: Văn, Địa, Anh
....
Thi ĐG năng lực ĐHQG HN
|
|
TH3
|
5 lớp
|
Địa lí, Giáo dục KT-PL, Công nghệ CN, Tin học
|
Toán, Văn, Công nghệ CN
|
A09: Toán, Địa, GDKTPL
C00: Văn, Sử, Địa
C03: Toán, Văn, Sử
C04: Toán, Văn, Địa
C14: Toán, Văn, GDKTPL
C19: Sử, Văn, GDKTPL
C20: Địa, Văn, GDKTPL
D01: Toán, Văn, Anh
D14: Văn, Sử, Anh
D09: Toán, Sử, Anh,
D10: Toán, Địa Anh
D14: Văn, Sử, Anh
D15: Văn, Địa, Anh
....
Thi ĐG năng lực ĐHQG HN
|
-
Cách thức đăng ký các tổ
hợp các môn học lựa chọn.
+ Mỗi học sinh được đăng ký 02 nguyện
vọng lựa chọn tổ hợp các môn học trong danh sách tổ hợp môn học của nhà trường.
+
Thời gian đăng ký: từ ngày 26/7/2025 đến 27/7/2025.
+
Hình thức đăng ký: đăng ký trực tiếp với cán bộ tuyển sinh nhà trường
+ Sau khi đăng ký 02 nguyện vọng lựa chọn tổ hợp các môn
học, học sinh có nhu cầu đổi nguyện vọng thì làm đơn (theo mẫu của nhà trường), có xác nhận của gia đình và nộp về Văn
phòng nhà trường, hạn cuối là 11h00 sáng ngày 28/7/2025 (Thứ
Hai).
2.
Lựa chọn tổ hợp các môn học theo năng lực và định hướng nghề nghiệp trong tương
lai
Việc
lựa chọn tổ hợp môn học trong trường THPT rất quan trọng vì ảnh hưởng đến định
hướng nghề nghiệp và khả năng phát triển của học sinh trong tương lai. Dưới đây
là một số yếu tố giúp học sinh lựa chọn tổ hợp môn học phù hợp với năng lực và
định hướng nghề nghiệp:
2.1.
Đánh giá sở thích cá nhân
- Sở thích học tập: Học sinh cần xác định môn học nào họ cảm
thấy hứng thú và có khả năng tiếp thu tốt. Sở thích học tập giúp học sinh duy
trì động lực học tập lâu dài.
- Môn học yêu thích: Ví dụ, nếu học sinh yêu thích môn Toán,
Lý, Hóa, có thể cân nhắc tổ hợp A00 (Toán, Lý, Hóa). Nếu thích Văn, Sử, Địa, tổ
hợp C00 (Văn, Sử, Địa) có thể là sự lựa chọn hợp lý.
2.2.
Khả năng và thế mạnh cá nhân
- Năng lực học tập: Học sinh cần tự nhận thức được thế mạnh
của mình trong các môn học. Ví dụ, nếu học sinh giỏi về các môn khoa học tự
nhiên, tổ hợp môn liên quan đến các môn này sẽ phù hợp hơn. Ngược lại, nếu học
sinh có năng khiếu về các môn xã hội hoặc ngôn ngữ, các tổ hợp như A01 (Toán,
Lý, Anh) hay D01 (Văn, Toán, Anh) sẽ hợp lý hơn.
- Môn học khó dễ: Một số môn học có thể đòi hỏi năng lực tư
duy logic cao hoặc khả năng sáng tạo, vì vậy học sinh cần cân nhắc mức độ khó
dễ của môn học mình lựa chọn.
2.3.
Định hướng nghề nghiệp tương lai
- Lĩnh vực nghề nghiệp mong muốn: Các tổ hợp môn học sẽ ảnh
hưởng đến việc học ngành nghề mà học sinh muốn theo đuổi. Ví dụ:
+ Tổ hợp A00 (Toán, Lý, Hóa): Thường dành cho những học sinh
có định hướng vào các ngành như Kỹ thuật, Công nghệ thông tin, Khoa học tự
nhiên, Dược học.
+ Tổ hợp B00 (Toán, Hóa, Sinh): Dành cho các ngành liên quan
đến Y tế, Nông nghiệp, Sinh học.
+ Tổ hợp D01 (Văn, Toán, Anh): Thích hợp cho học sinh muốn
theo học các ngành như Ngôn ngữ, Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Marketing.
+ Tổ hợp C00 (Văn, Sử, Địa): Dành cho các ngành xã hội, Báo
chí, Luật, Giáo dục.
- Tư vấn nghề nghiệp: Học sinh nên tham khảo ý kiến từ các
thầy cô, người thân, hoặc các chuyên gia tư vấn hướng nghiệp để đưa ra quyết
định sáng suốt hơn về nghề nghiệp tương lai.
2.4.
Tư vấn từ gia đình và trường học
- Sự hỗ trợ từ gia đình: Gia đình có thể giúp học sinh hiểu
rõ hơn về các cơ hội nghề nghiệp và giúp xác định tổ hợp môn học phù hợp.
- Hướng dẫn từ giáo viên và cố vấn học tập: Các thầy cô giáo,
đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và các cố vấn học tập, có thể đưa ra lời khuyên
dựa trên khả năng và sở thích của học sinh.
2.5.
Cân nhắc về cơ hội nghề nghiệp và xu hướng xã hội
- Ngành nghề đang phát triển: Một số ngành nghề đang có nhu
cầu cao và tiềm năng phát triển như Công nghệ thông tin, Trí tuệ nhân tạo,
Marketing kỹ thuật số, và các ngành liên quan đến khoa học sức khỏe. Học sinh
cần cân nhắc xu hướng phát triển của thị trường lao động để lựa chọn tổ hợp môn
phù hợp.
- Cơ hội học tiếp sau THPT: Các tổ hợp môn học cũng ảnh hưởng
đến việc lựa chọn ngành học đại học sau này. Ví dụ, nếu học sinh chọn tổ hợp
D01 (Văn, Toán, Anh), họ có thể dễ dàng vào các ngành Kinh tế, Quản trị, Ngoại
ngữ, trong khi tổ hợp A00 sẽ phù hợp hơn cho những học sinh muốn theo đuổi các
ngành khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
2.6.
Chú trọng vào phát triển kỹ năng
- Kỹ năng mềm: Việc lựa chọn tổ hợp môn học cũng phải chú
trọng đến các kỹ năng mềm mà học sinh có thể phát triển, như giao tiếp, làm
việc nhóm, giải quyết vấn đề. Các môn học như Ngữ văn, Ngoại ngữ giúp phát
triển kỹ năng giao tiếp và viết, trong khi các môn như Toán, Lý giúp tăng cường
khả năng tư duy logic và phân tích.
3. Thi Tốt nghiệp và xu
hướng xét tuyển vào các trường Đại học
- Học sinh phải thi 4 môn trong đó có
2 môn bắt buộc là Toán học, Ngữ văn và 2 môn còn lại được lựa chọn trong các
môn: Tiếng Anh, Lịch sử, Vật lí, Hóa
học, Sinh học, Địa lí, Giáo dục KT và PL, Tin học, Công nghệ (CNCN hoặc CNNN),
- Hiện tại có các xu hướng sau để xét tuyển Đại học
gồm:
+ Thi đánh
giá năng lực;
+ Thi đánh
giá tư duy;
+ Thi SAT,
V- SAT
+ Dùng chứng
chỉ ngoại ngữ;
+ Dùng kết
quả thi Tốt nghiệp
+ Dùng kết
quả học tập 3 năm học cấp THPT (xét Học bạ).
4. Về việc phân lớp sau khi học sinh
lựa chọn các tổ hợp các môn học
- Trên cơ sở
các nguyện vọng đăng ký tổ hợp các môn lựa chọn của học sinh, Nhà trường sẽ xếp
lớp đáp ứng cơ bản các nguyện vọng 1 của học sinh.
- Nếu số
lượng học sinh đăng ký nguyện vọng 1 không đủ để tổ chức lớp học hoặc số học
sinh đăng ký nguyện vọng 1 quá đông, vượt quá số lượng lớp dự kiến, Nhà trường
sẽ ưu tiên đáp ứng nguyện vọng 1 của những học sinh có Điểm xét tuyển cao hơn.
- Học sinh
không được đáp ứng nguyện vọng 1 sẽ được nhà trường ưu tiên xếp lớp theo nguyện
vọng 2.
- Nhà trường
sẽ công bố kết quả xếp lớp vào ngày 13/8/2025
- Lưu ý:
+ Những học sinh có hoàn
cảnh đặc biệt cần học chung lớp (sinh đôi, khuyết tật, ...) phải đề xuất nguyện
vọng với cán bộ tuyển sinh để nhà trường xem xét xếp lớp.
BAN TUYỂN SINH-
BAN TRUYỀN THÔNG